Có lẽ những người mới tiếp xúc với văn hóa Hàn Quốc sẽ tự đặt câu hỏi vì sao người Hàn lại dùng ‘của chúng ta’ thay vì ‘của tôi’. Ví dụ để nói ‘Mẹ của tôi’ thì người Hàn lại nói ‘우리 엄마’ (mẹ của chúng tôi) thay vì ‘내 엄마’. Và còn vô vàn những trường hợp khác nữa. Vậy để hiểu sâu sắc hơn về nét Văn hóa Uri độc đáo này, bạn hãy đọc hết bài viết này nhé.

– Chủ nghĩa tập thể trong xã hội Hàn Quốc cùng với Văn hóa Uri

‘Chủ nghĩa chúng ta’ này có thể xem là công cụ để phản ánh ý thức ‘Chủ nghĩa tập thể’. Điều đó được coi là nền tảng của xã hội Hàn Quốc. Xã hội mang ‘chủ nghĩa tập thể’ nghĩa là nói đến một xã hội coi trọng gia đình, người thân hoặc những tập thể. Trong xã hội ‘chủ nghĩa tập thể’, lợi ích của tập thể được ưu tiên hơn hẳn lợi ích của cá nhân. Và mỗi người luôn coi bản thân là một phần của nhóm hơn là việc tồn tại độc lập. Vì thế, đối với người Hàn Quốc, các giá trị cộng đồng rất được coi trọng.

Ở đất nước này có lẽ hiếm có thứ gì thuộc về sở hữu cá nhân. Bởi lẽ người Hàn cho rằng bất cứ ai cũng có quyền trải nghiệm cảm giác được sở hữu hay thuộc về một nơi nào đó. Ví dụ, nếu cùng làm chung một công ty thì công ty của bạn cũng là công ty của tôi. Nếu cùng học chung một trường thì đó cũng được coi là trường của ‘chúng ta’.

Jongmyo Jeryeak ( 종묘제례악 ) – Nhạc tế lễ Jongmyo

Hàng năm, vào ngày Chủ nhật đầu tiên của tháng 5, hậu duệ của dòng tộc Jeonju Yi, hoàng tộc thời Joseon (1392-1910), làm lễ thờ cúng tổ tiên tại đền Jongmyo ở trung tâm Seoul. Mặc dù nghi lễ này được cử hành theo một nghi thức ngắn gọn rất nhiều so với trước, nhưng có tới 19 loại nhạc cụ cổ điển, bao gồm chùm chuông đá, chuông đồng, các loại trống, hòa nên âm thanh đặc biệt cho buổi lễ truyền thống.

Talchum ( 탈춤 ) – Mặt nạ và múa mặt nạ

Trong tiếng Hàn Quốc, "tal" được làm từ giấy, gỗ, quả bầu khô, và lông. Hầu hết các loại mặt nạ đều phản ánh sắc thái và cấu trúc xương của gương mặt người Hàn nhưng cũng có một số loại mặt nạ thể hiện khuôn mặt của các vị thần và con vật, bao gồm cả tả thực và tưởng tượng. Hình dáng của các loại mặt nạ thường kì lạ và đã được cách điệu, vì “talchum ” – loại hình múa mặt nạ -thường được biểu diễn vào đêm dưới ánh sáng của các đống lửa.

Múa mặt nạ về cơ bản là loại hình nghệ thuật dân gian phát triển tự nhiên trong nhân dân thời kỳ Joseon, thời kỳ mà có ít sự phân biệt giữa giai cấp thống trị và thượng lưu trong xã hội với người dân thường. Các nghệ sĩ diễn viên và khán giả cùng hoà nhập vào các điệu múa tưng bừng ở cuối mỗi buổi biểu diễn.

Những nét đặc trưng của văn hóa Hàn Quốc

Nhân sâm được trồng rộng rãi ở Hàn Quốc vì điều kiện khí hậu đất đai ở đây rất thích hợp. Để phân biệt nhân sâm trồng tại Hàn Quốc với sản phẩm có xuất xứ khác trên thế giới, nhân sâm Hàn Quốc được đặt tên là “Goryeong Ginseng” theo tên triều đại Goryeo – triều đại đã hình thành tên Hàn Quốc trong tiếng Anh là Korea.

Nhân sâm được sử dụng như là liều thuốc tăng cường sinh lực và phục hồi sức khỏe. Người ta tin rằng nhân sâm giúp tăng cường chức năng của các của các cơ quan quan trọng trong cơ thể, ổn định tim, bảo vệ dạ dầy, tăng cường chịu đựng và sự ổn định của hệ thần kinh. Nhân sâm là một yếu tố cốt lõi trong Đông y, nhưng người Hàn Quốc thường dùng nhân sâm theo cách đơn giản hơn là uống trà hay rượu.

Hangeul ( 한글 ) – Bảng chữ cái khoa học và đơn giản

Bảng chữ cái Hangeul được xây dựng từ thế kỉ 15 bởi vị vua anh minh triều đại Joseon – vua Sejong. Có thể nói đây chính là bước tiến lớn nhất trong nền giáo dục của Hàn Quốc.Hangeul là một bảng chữ cái đơn giản và khoa học, gồm 14 phụ âm và 10 nguyên âm. Sự kết hợp giữa phụ âm và nguyên âm hình thành nên âm tiết, do vậy bảng chữ Hangeul có thể tạo thàng hàng nghìn chữ và thể hiện bất kì âm điệu nào. Chính vì sự đơn giản đó mà Hangeul rất dễ học. Nạn mù chữ hầu như không tồn tại ở Hàn Quốc nhờ bảng chữ cái dễ sử dụng này.

Kimchi ( 김치 ) và Bulgogi ( 불고기 ) – Hai món ăn làm nên hình ảnh đất nước Hàn Quốc

Bulgogi - thịt nướng và kimchi - món rau cải thảo muối có vị cay là 2 món ăn phổ biến của người Hàn Quốc. Bulgogi được làm từ bất kì loại thịt nào nhưng chủ yếu vẫn thường là thịt bò và thịt lợn. Đây cũng chính là hai món ăn đã đưa hình ảnh đất nước Hàn Quốc đi khắp năm châu.

Kimchi có thể được làm từ nhiều loại rau khác nhau, tuy nhiên ngon nhất là cải thảo và củ cải. Các loại rau được ngâm nước muối và rửa sạch. Sau khi để ráo nước, người ta trộn gia vị vào cải thảo và củ cải. Kimchi cung cấp ít calo và cholesterol nhưng lại giàu chất xơ. Kimchi thậm chí còn cung cấp nhiều vitamin hơn cả táo. Vì vậy, người ta thường nói rằng "ăn kimchi mỗi ngày khỏi cần đến bác sĩ ".

– Một số điều cần lưu ý về Văn hóa Uri

Trong tiếng Hàn, từ ‘Uri’ mang một ý nghĩa rất đặc biệt. Vì thế những người ở các khu vực ngôn ngữ khác khó có thể hiểu được một cách sâu sắc. Ví dụ, người nước ngoài khi đến Hàn Quốc sẽ cảm thấy thú vị và tò mò về việc tại sao người Hàn sử dụng cụm ‘우리 아내’, ‘우리 남편’. Nếu dịch sát nghĩa thì 2 cụm đó có nghĩa là ‘vợ của chúng ta’, ‘chồng của chúng ta’. Chính điều đó sẽ khiến họ hiểu sai về nét văn hoá ‘Uri’ độc đáo này.

Sự thật là từ thời chiến tranh người Hàn đã phải nương tựa lẫn nhau để sống sót. Vì thế, người dân xứ kim chi luôn coi trọng tập thể và gia đình hơn là những trải nghiệm riêng biệt của bản thân. Vì lẽ đó, với người Hàn, đất nước là của chung toàn thể dân tộc. Tương tự như trường học, công ty, nhà cửa,… nếu sử dụng ‘của tôi’ thì sẽ bị cho là tự phụ. Cũng như đối với vợ hay chồng, dù là của mình nhưng vẫn phải dùng ‘của chúng ta’ bởi không chỉ mình bạn có vợ/chồng.

Văn hoá Uri thể hiện tinh thần đoàn kết, tính cộng đồng trong đời sống của người Hàn Quốc. Dù là một nét văn hoá đã có từ thời xa xưa nhưng đến giờ vẫn giữ nguyên được bản chất chính là nhờ vào ý nghĩa sâu sắc của nó. Đây cũng chính là một trong những nét văn hoá mà người Hàn luôn tự hào và quảng bá rộng rãi với bạn bè quốc tế.

Zila là trung tâm chuyên về du học Hàn Quốc và luyện thi Topik có trụ sở tại Hồ Chí Minh. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn du học Hàn Quốc, Zila là một trong những trung tâm du học Hàn Quốc uy tín nhất hiện nay. Gần như tất cả thông tin du học Zila đều có thể giải đáp và cung cấp đến học viên và phụ huynh. Bất kỳ thắc mắc về điều kiện du học Hàn Quốc, trường đại học Hàn Quốc, chi phí du học Hàn Quốc, học bổng du học Hàn Quốc… đều được đội ngũ Zila tư vấn một cách tận tình. Liên hệ ngay Zila để được giải đáp mọi thông tin một cách ĐẦY ĐỦ, CHÍNH XÁC và MIỄN PHÍ. Hoặc bạn có thể xem thêm Dịch vụ tại Zila Education.

☞ CN1: ZILA – 18A/106 Nguyễn Thị Minh Khai, P. Đakao, Q.1, TP. HCM ☎ Hotline CN1: 028 7300 2027 hoặc 0909 120 127 (Zalo)

☞ CN2: ZILA – Tầng 3 (KVAC), 253 Điện Biên Phủ, P.7, Q.3, TP. HCM ☎ Hotline CN2: 028 7300 1027 hoặc 0969 120 127 (Zalo)

Email: [email protected] Website: www.zila.com.vn Facebook: Du học Hàn Quốc Zila

Section 1: 한국인이 사랑하는 대중문화 Văn hóa đại chúng mà người Hàn Quốc yêu thích

Từ vựng: 소비하다: tiêu dùng 전시 : triển lãm 취향: khuynh hướng, sở thích 가곡 : Bài ca truyền thống của Hàn Quốc hát theo nhạc cụ truyền thống như sáo, đàn Gayageum, đàn Geomoongo…; Hoặc là bài ca bắt nguồn từ âm nhạc phương Tây, hát theo giai điệu piano được phổ nhạc từ thơ. 트로트 : tình ca, nhạc trữ tình 발라드 : ballad 장르 : thể loại 장년층: tầng lớp 30 đến 40 tuổi 중년층: tầng lớp trung niên, giới trung niên (40 đến 59 tuổi) 풍: phong cách 힙합 : Hiphop 댄스 : dance, nhảy, khiêu vũ 청소년 : thanh thiếu niên. 청년층 : tầng lớp thanh niên 인기를 끌다: được ưa thích, tạo nên cơn sốt, nổi tiếng…. 두루: đều khắp 아이돌: idol, thần tượng 스타: ngôi sao, minh tinh 등장하다: ra mắt, xuất hiện, lộ diện (sân khấu, kịch, phim…) 즐겨보다: thích xem 아침 연속극: phim truyền hình dài tập chiếu buổi sáng 일일 연속극: phim truyền hình dài tập chiếu mỗi ngày 월화 드라마: phim truyền hình chiếu vào thứ hai thứ ba 수목 드라마: phim truyền hình chiếu vào thứ tư thứ năm 수목  연속극: phim truyền hình dài tập chiếu cuối tuần 전개 : triển khai, tiến hành công việc 시청률 : tỷ lệ người xem (rating) 오르내리다: lên xuống, tăng giảm, giao động 이른바: sở dĩ gọi là, như người ta thường nói 양궁 : bắn cung 거두다: đạt được, giành được 쇼트트랙 : môn đua tốc độ trên băng (short track) 스피드 스케이팅: trượt băng tốc độ (speed skating) 성적 : thành tích 프로야구: bóng chày chuyên nghiệp 생중계되다: được phát sóng 프로축구 : bóng đá chuyên nghiệp 못지않다 : không thua kém 동호회 : hội những người cùng sở thích 확산되다: lan rộng   => Hướng dẫn chi tiết cách dịch tiếng Việt: Bấm vào đây

Bài dịch: Ở mỗi một xã hội đa số mọi người đều có văn hóa tiêu xài và tận hưởng, người ta gọi đây là văn hóa đại chúng. Ở Hàn Quốc bạn cũng có thể tiếp nhận đa dạng các loại hình văn hóa đại chúng như là phim truyền hình, ca hát, nhảy múa, điện ảnh, công diễn, triển lãm, thể thao, game…

Người Hàn Quốc thích tận hưởng ca hát và âm nhạc thuộc đa dạng các thể loại tùy theo sở thích của bản thân như là 가곡, nhạc trữ tình, ballad, R&B. Nhìn chung ở tầng lớp 30 đến 59 tuổi, nhiều người ưa thích các bài hát theo phong cách nhạc trữ tình hoặc ballad. Nhạc hịp hop hoặc dance thu hút được sự yêu thích lớn mà tâm điểm chủ yếu là ở giới thanh thiếu niên và thanh niên. Những năm gần đây, các ngôi sao thần tượng sở hữu tài năng đồng đều ở cả nhảy múa và ca hát đang xuất hiện nhiều trên sóng.

Người Hàn Quốc thích xem phim truyền hình cũng nhiều. Ở Hàn Quốc có những phim như là phim truyền hình dài tập chiếu buổi sáng, phim truyền hình dài tập chiếu mỗi ngày, phim truyền hình chiếu thứ hai ba, phim truyền hình chiếu thứ tư năm, phim truyền hình dài tâp chiếu cuối tuần được phát sóng. Những phim truyền hình làm về chủ đề tình yêu, phim truyền hình có lời thoại ấn tượng và với đặc trưng là triển khai nhanh chóng thì thuộc dạng nhiều. Những phim có tỷ suất người xem giao động từ 40 đến 50% và được sự quan tâm của toàn dân thì được gọi là “phim truyền hình quốc dân” theo như người ta vẫn hay nói.

Ở Hàn Quốc, thể thao cũng rất được yêu mến. Ở Hàn Quốc, tuy đạt được thành tích tốt trong các cuộc thi đấu quốc tế như Olympic ở những môn như bắn cung. đua tốc độ trên băng, trượt băng tốc độ, nhưng ở trong nước, mọi người đặc biệt yêu thích các môn như bóng chày, bóng đá… Bóng chày với tư cách là môn thể thao được yêu thích nhất Hàn Quốc gần đây, tất cả các trận thi đấu của nó đều được phát sóng trên TV. Sự mến mộ dành cho đội tuyển bóng đá quốc gia và bóng đá chuyên nghiệp cũng không hề thua kém. Ngoài ra, môn thể dục thể thao đời sống được người bình thường yêu thích cũng đang dần phát triển và những người yêu thích các môn thể thao như tennis, cầu lông, gôn, leo núi, chạy marathon đang lan rộng khắp nơi mà trọng tâm là các câu lạc bộ.

Từ vựng: 응원하다: cổ vũ, động viên 프로 : chuyên nghiệp (pro) 열정적 : tính nhiệt tình 막대: gậy, que 풍선 : bóng bay 막대 풍선 : thanh bóng 머플러: khăn choàng cổ 는 물론 : không những mà cả 야광봉 : thanh đèn dạ quang 비닐봉지 : túi nilong 신문지: giấy báo 라이터 : bật lửa 활용하다: vận dụng, ứng dụng, sử dụng 독특하다: đặc sắc, đặc biệt 펼친다: bày ra, tổ chức, mở ra… 선수 : tuyển thủ 개개인 : mỗi người, từng người 힘차다: đầy sức lực

Bài dịch: Cùng xem và cổ vũ ở sân bóng chày, bóng đá như thế nào? Vào ngày có trận thi đấu bóng chày hay bóng đá chuyên nghiệp, các fan hâm mộ thường đến sân và chuẩn bị cổ vũ từ trước 2 đến 3 tiếng. Các fan hâm mộ cổ vũ rất nhiệt tình. Họ sử dụng không chỉ thanh bóng hay khăn choàng cổ theo truyền thống của từng đội mà còn sử dụng cả những đồ như là thanh đèn dạ quang, túi nilong, giấy báo, bật lửa … để tổ chức cổ vũ một cách đặc sắc và thú vị. Nếu đến sân bóng chày hay bóng đá, bạn cũng có thể nghe thấy những tiếng cổ vũ mạnh mẽ dành cho từng tuyển thủ.

세계로 진출하는 한국 대중문화의 힘: Sức mạnh của văn hóa đại chúng Hàn Quốc vươn ra tầm thế giới.

Từ vựng: 수입하다: du nhập 비중 : tỷ trọng 차지하다: chiếm giữ, nắm giữ 수용하다: chứa, tiếp nhận 확산되다: được mở rộng, được phát triển, lan rộng 한류: Làn sóng Hàn Quốc, Hàn lưu 이어지다: được nối tiếp, được tiếp diễn 넘다: vượt qua 시청률 : tỷ lệ người xem 특색: đặc sắc 가치: giá trị 정서 : tình cảm 호소하다: kêu gọi 지니다: gìn giữ, có, mang 유럽 : châu Âu (Europe) 주목 : sự quan tâm chú ý 본격적: thật sư, chính thức 진출하다: tiến vào, bước vào 아이돌 그룹: nhóm nhạc idol, nhóm nhạc thần tượng 단순하다: đơn giản, mộc mạc 경쾌하다: nhẹ nhàng, thoải mái 리듬 : nhịp điệu (rhythm) 멜로디: giai điệu (melody) 어우러지다: hòa hợp, hài hòa 특징을 띠다: mang đặc trưng 다는 => Đây chính là dạng câu rút gọn của câu dẫn dụng gián tiếp A/V – 다고 하다 + Định ngữ 는 + N 양궁 : bắn cung 쇼트트랙 : môn đua tốc độ trên băng 스피드 스케이팅: môn trược băng tốc độ 종목 : danh mục 정신력 : sức mạnh tinh thần 훈련: sự rèn luyện, sự huấn luyện 지도자 : người dẫn dắt, người hướng dẫn 영입하다: tuyển chọn 코치: sự huấn luyện, huấn luyện viên (coach) 감독: sự giám sát, người giám sát 맡다: đảm nhiệm, đảm trách => Hướng dẫn chi tiết cách dịch tiếng Việt: Bấm vào đây

Bài dịch: Trong quá khứ, điện ảnh, phim truyền hình, ca hát… được du nhập từ các nước như Mỹ, HongKong… đã chiếm một tỷ trọng lớn trong nền văn hóa đại chúng của Hàn Quốc. Hiện tại dĩ nhiên là Hàn Quốc vẫn đang tiếp nhận sôi nổi văn hóa đại chúng từ nước ngoài, thế nhưng cùng với đó những thứ như phim truyền hình, điện ảnh, ca hát, nhảy múa, game …của Hàn Quốc đang được phổ biến và thu hút sự mến mộ ở khặp nơi trên toàn thế giới. Đặc biêt là từ cuối thập niên 1990 về sau nên văn hóa đại chúng của Hàn Quốc đã được phát triển mà trọng tâm là châu Á, nó được gọi là 한류 (làn sóng Hàn Quốc)

Tâm điểm của 한류 là phim truyền hình Hàn Quốc. Những phim như Bản Tình Ca Mùa Đông (겨울연가), Nàng Deachangkum (대장금), Ngôi Nhà Hạnh Phúc (풀하우스)… đã thu hút được sự mến mộ đông đảo tử các nước như Nhật, Trung Quốc, Đông Nam Á, về sau vô số các phim truyền hình Hàn Quốc được sản xuất đã và đang phát sóng ở nhiều đất nước thuộc châu Á. Sự mến mộ phim truyền hình Hàn Quốc đã tiếp tục được lan tỏa đến khu vực Tây Nam Á, phim Nàng Deachangkum đã đạt được kỷ lục về tỷ lệ người xem vượt quá con số 80% tại Iran. Phim truyền hình Hàn Quốc vừa chứa đựng giá trị và nét đặc sắc Hàn Quốc, vừa dược đánh giá là mang đặc trưng có thể khơi gợi tình cảm con người ở nhiều quốc gia châu Á. Kpop chính thức bước ra thế giới từ sau thập niên 2000, đặc biệt là các bài hát của những nhóm nhạc thần tượng đang thu hút được sự hâm mộ lớn.

Nhìn chung so với sự nổi tiếng của phim truyền hình Hàn Quốc ở khu vực các nước châu Á thì K-pop nhận được sự quan tâm chú ý rộng hơn không riêng ở châu Á mà còn ở châu Âu, bắc Mỹ, nam Mỹ… Kpop. Nhìn chung, âm nhạc của nhóm idol có đặc trưng là hài hòa các yếu tố như nhịp điệu đơn giản và nhẹ nhàng, giai điệu dễ hát theo, lời bài hát thú vị, năng lực vũ đạo tuyệt vời…

Ngoài ra, những năm gần đây cũng có thể tìm thấy làn sóng Hàn Lưu ở trong thể thao. Ở các hạng mục như Teakwondo, bắn cung, môn đua tốc độ trên băng, trượt băng tốc độ cho thấy năng lực thuộc tiêu chuẩn hàng đầu thế giới. Theo đó, có thể thấy nhiều trường hợp người ta tuyển chọn các tuyển thủ hoặc người dẫn dắt là người Hàn Quốc phụ trách việc giám sát hoặc huấn luyện cho đội tuyển quốc gia nước mình để học phương pháp rèn luyện, sức mạnh tinh thần, kỹ thuật của các tuyển thủ Hàn Quốc ở các hạng mục như này.

Từ vựng: 가리키다: chỉ 서구 : phương tây 장르 : thể loại 감수성: sự nhạy cảm 흥미롭다: hứng thú, hứng khởi 가사 : lời bài hát 경쟁력 : năng lực canh tranh 홍보: quảng bá 전세계 : toàn thế giới, khắp thế giới 비결: bí quyết

Bài dịch: Kpop tại sao trở nên được nổi tiếng như vậy? Kpop nhìn chung đề cập đến nhạc dance, hiphop …trong âm nhạc đại chúng của Hàn Quốc những năm thập niên 2000 về sau. Đặc biệt Kpop của các nhóm nhạc idol nổi tiếng thế giới là sự kết hợp của đa dạng thể loại âm nhạc phương tây, lời bài hát thú vị chứa nét đặc sắc kiểu Hàn Quốc nằm ở sự nhạy cảm mang tính chất châu Á và những vũ đạo tuyệt vời. Kpop không những được chuẩn bị trong một thời gian dài mà còn có năng lực cạnh tranh cao vì có chứa đồng đều các yếu tố văn hóa châu Á và các yếu tố văn hóa phương Tây. Hơn nữa, nó đang được quảng bá để có thể tiếp nhận được dễ dàng từ khắp thế giới thông qua Internet như là Youtube. Đây chính là bí quyết Kpop nổi tiếng không chỉ ở châu Á mà còn ở phương Tây, Nam Mỹ…

Là một người đang sống và làm việc tại Hàn Quốc. Hy vọng các bài viết trên blog sẽ có ích cho bạn. Vui lòng không sao chép dưới mọi hình thức, nếu bạn muốn chia sẻ đến người khác xin hãy gửi link chia sẻ hay dẫn nguồn bài viết. Cảm ơn vì đã ghé thăm blog của mình. Liên hệ: [email protected]

Văn hóa Đại Hàn Dân Quốc, văn hóa Nam Triều Tiên hay gọi đơn giản là văn hóa Hàn Quốc là một nền văn hóa đương đại được hình thành và phát triển từ nền văn hóa truyền thống lâu đời của bán đảo Triều Tiên. Hầu hết các học giả đều đồng ý với kết luận rằng, nền văn hóa Cổ Triều Tiên trong hàng nghìn năm phong kiến vừa sáng tạo ra những nét riêng biệt, vừa chịu sự ảnh hưởng sâu sắc nhưng đồng thời cũng là nơi gặp gỡ, tổng hòa và giao thoa giữa Trung Quốc, Nga và Nhật Bản - ba nền văn minh lớn, tiêu biểu nhất của khu vực Đông Bắc Á thời bấy giờ.

Sau khi cuộc chiến tranh Triều Tiên kết thúc vào năm 1953 cùng sự chia cắt của bán đảo Triều Tiên, đất nước và người dân Hàn Quốc đã tách ra theo con đường phát triển văn hóa riêng, lấy văn hóa Triều Tiên truyền thống kết hợp với phương Tây hiện đại, dựa vào những kinh nghiệm của Hoa Kỳ, châu Âu và Nhật Bản để làm kiểu mẫu, khác biệt hoàn toàn so với nền văn hóa ở phía Bắc bán đảo vốn chịu sự ảnh hưởng mạnh mẽ và sâu rộng của hình mẫu Trung Quốc, Liên Xô cùng văn hóa Xã hội chủ nghĩa. Kể từ sau sự kiện Kỳ tích sông Hán đưa Hàn Quốc tiến vào hàng ngũ các nước tiên tiến, quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa, đô thị hóa và phương Tây hóa trong xã hội đã diễn ra nhanh chóng, đặc biệt là tại các khu vực đô thị như thủ đô Seoul, đem đến sự thay đổi gần như lột xác trong phong cách sống, cách suy nghĩ, sinh hoạt cũng như định hướng giáo dục của người Hàn. Sự chuyển mình về kinh tế cũng như lối sống đã kéo theo sự tập trung dân số tại các đô thị lớn (đồng thời cũng xảy ra sự suy giảm ở vùng nông thôn), cùng với việc các hộ gia đình nhiều thế hệ cùng chung sống đã phân rã thành hình mẫu gia đình hạt nhân như hiện nay. Ngày nay, nhiều yếu tố của văn hóa Hàn Quốc, đặc biệt là văn hóa đại chúng, đã và đang lan tỏa ra khắp toàn cầu cũng như dần trở thành một trong những thế lực văn hóa nổi bật, có sức ảnh hưởng lớn nhất trên thế giới.[1][2][3][4][5]

Văn hóa Hàn Quốc (Hangul: Hallyu - 한류) hiện đại vốn đã thân thiện, gần gũi với giới trẻ, cộng thêm với sự trợ giúp đắc lực từ phía chính phủ cũng như một số lượng đặc biệt lớn các fan hâm mộ của các nhóm nhạc K-pop, đã và đang được phổ biến mạnh mẽ trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt là ở khu vực châu Á, hay còn được biết đến với tên gọi Làn sóng Hàn Lưu. Văn hóa Hàn Quốc cũng là một bộ phận quan trọng hàng đầu, mang tính biểu tượng và đồng thời không thể thay thế trong việc cấu tạo nên các chuyên ngành học thuật như Hàn Quốc học và Đông Á học.

12 con giáp Hàn Quốc từ lâu đã trở thành một phần không thể thiếu trong văn hóa của người Hàn, nó liên quan đến việc xác định tính cách của từng người, dự đoán tương lai, thậm chí còn

Giống như áo dài của Việt Nam, Hanbok là áo truyền thống của người Hàn Quốc, được mặc vào những ngày lễ và những ngày kỷ niệm. Áo Hanbok của phụ nữ gồm một váy dài “china” và một áo vét theo kiểu bôlêrô “Jeogori”. Áo của đàn ông gồm có một áo khoác ngắn “Jeogori” và quần “baji”. Cả hai bộ Hanbok này đều có thể mặc với một áo choàng dài theo kiểu tương tự gọi là “durumagi”.

Hanbok đặc trưng của văn hóa Hàn Quốc